Nghị định số 84/2007/NĐ-CP về việc quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai do Chính phủ ban hành.CHÍNH PHỦ
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Số: 84/2007/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 25 tháng 5 năm 2007
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH BỔ SUNG VỀ VIỆC CẤP GIẤY
CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, THU HỒI ĐẤT, THỰC HIỆN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, TRÌNH
TỰ, THỦ TỤC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT VÀ GIẢI
QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT ĐAI
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ trưởng Bộ Tài
chính,
NGHỊ ĐỊNH :
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định bổ sung về một số trường
hợp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
và quyền sử dụng đất ở (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận); về một số trường
hợp thực hiện quyền của người sử dụng đất; về thu hồi đất và bồi thường, hỗ trợ
về đất; về trình tự, thủ tục thu
hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng
vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát
triển kinh tế và việc giải quyết khiếu nại về đất đai.
2. Việc cấp Giấy chứng nhận, thu hồi đất, thực hiện
quyền của người sử dụng đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất, giải quyết khiếu nại về đất đai mà không quy định tại Nghị định này
thì thực hiện theo các quy định hiện hành.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
đất đai và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc quản lý đất đai.
2. Người sử dụng đất và tổ chức,
cá nhân có liên quan đến việc sử dụng đất.
Chương 2:
QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP THỰC
HIỆN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
Điều 3. Đất sử dụng ổn định quy định
tại khoản 4 Điều 50 của Luật Đất đai
1. Đất sử dụng ổn định quy định tại khoản 4 Điều 50
của Luật Đất đai là đất đáp ứng một trong các tiêu chí sau đây:
a) Đất đã được sử dụng liên tục cho một mục đích
chính nhất định kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích đó đến thời điểm
được cấp Giấy chứng nhận hoặc đến thời điểm có quyết định thu hồi đất của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa cấp Giấy chứng nhận;
b) Trường hợp đất đã được sử dụng liên tục quy định
tại điểm a khoản này mà có sự thay đổi về người sử dụng đất và sự thay đổi đó
không phát sinh tranh chấp về quyền sử dụng đất.
2. Việc xác định thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn
định được căn cứ vào ngày tháng năm sử dụng và mục đích sử dụng đất ghi trên
một trong các giấy tờ sau:
a) Biên lai nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế
nhà đất;
b) Biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành
chính trong việc sử dụng đất, biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành
chính trong việc xây dựng công trình gắn liền với đất;
c) Quyết định hoặc bản án của Toà án nhân dân đã có
hiệu lực thi hành, quyết định thi hành bản án của cơ quan Thi hành án đã được
thi hành về tài sản gắn liền với đất;
d) Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực thi hành; biên bản hoà giải tranh chấp
đất đai có chữ ký của các bên và xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi có đất;
đ) Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền có liên quan đến việc sử dụng đất;
e) Giấy tờ về đăng ký hộ khẩu thường trú, tạm trú dài
hạn tại nhà ở gắn với đất ở; Giấy chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh có
ghi địa chỉ của nhà ở liên quan đến thửa đất;
g) Giấy tờ về việc giao, phân, cấp nhà hoặc đất của
cơ quan, tổ chức được Nhà nước giao quản lý, sử dụng đất;
h) Giấy tờ về mua bán nhà, tài sản khác gắn liền với
đất hoặc giấy tờ về mua bán đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của
các bên liên quan (không cần có chứng nhận của cơ quan, tổ chức);
i) Bản đồ, sổ mục kê, tài liệu điều tra, đo đạc về
đất đai qua các thời kỳ;
k) Bản kê khai đăng ký nhà, đất có xác nhận của Ủy
ban nhân dân cấp xã tại thời điểm kê khai đăng ký.
3. Trường hợp thời điểm sử dụng đất thể hiện trên các
loại giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều này có sự không thống nhất thì thời điểm
bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định theo giấy tờ có ghi ngày tháng năm sử
dụng đất sớm nhất.
4. Trường hợp không có một trong các loại giấy tờ quy
định tại khoản 2 Điều này hoặc trên giấy tờ đó không ghi rõ thời điểm xác lập
giấy tờ và mục đích sử dụng đất thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã
về thời điểm bắt đầu sử dụng đất và mục đích sử dụng đất trên cơ sở thu thập ý
kiến của những người đã từng cư trú cùng thời điểm bắt đầu sử dụng đất của người
có yêu cầu xác nhận trong khu dân cư (thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ
dân phố) nơi có đất.
Điều 4. Thời điểm xác định nghĩa vụ
tài chính khi nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận hoặc xin chuyển mục đích sử
dụng đất, xin giao đất hoặc thuê đất
1. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất
thì nghĩa vụ tài chính được xác định theo chính sách và giá đất tại thời điểm
có quyết định giao đất hoặc cho thuê đất; trường hợp thời điểm bàn giao đất
không đúng với thời điểm ghi trong quyết định giao đất, cho thuê đất thì nghĩa
vụ tài chính được xác định theo chính sách và giá đất tại thời điểm bàn giao
đất thực tế.
2. Trường hợp người sử dụng đất đã nộp đủ hồ sơ hợp
lệ xin cấp Giấy chứng nhận, xin chuyển mục đích sử dụng đất tại cơ quan nhà
nước có thẩm quyền trước ngày 01 tháng 01 năm 2005 (ngày áp dụng giá đất
mới theo quy định tại Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 về
phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất - gọi là Nghị định số
188/2004/NĐ-CP) nhưng do cơ quan chức năng chậm làm thủ tục hoặc hướng dẫn lập
hồ sơ không đúng quy định, do thay đổi mẫu tờ khai, thay đổi thẩm quyền cấp
Giấy chứng nhận hoặc thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất mà làm cho
người sử dụng đất phải nộp lại hoặc nộp bổ sung hồ sơ thì nghĩa vụ tài
chính đối với Nhà nước của người nộp hồ sơ được xác định tại thời điểm đã nộp
hồ sơ.
3. Trường hợp người
sử dụng đất nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận, hồ sơ xin chuyển mục
đích sử dụng đất tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền từ ngày 01 tháng 01
năm 2005 trở về sau thì giá đất áp dụng để xác định nghĩa vụ tài chính là giá
đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm nộp
đủ hồ sơ hợp lệ. Nếu cơ quan chức
năng chậm làm thủ tục hoặc hướng dẫn lập hồ sơ không đúng quy định thì người
nộp hồ sơ thực hiện quyền khiếu nại đối với hành vi hành chính gây chậm trễ
trong việc xử lý hồ sơ; công chức, viên chức có hành vi gây chậm trễ trong việc
xử lý hồ sơ hoặc hướng dẫn lập hồ sơ không đúng quy định thì phải bị xử
lý kỷ luật theo quy định tại Điều 175 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29
tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai (gọi là Nghị định số
181/2004/NĐ-CP); nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước của người nộp hồ sơ được xác định tại
thời điểm đã nộp đủ hồ sơ hợp lệ.
4. Căn cứ vào Sổ tiếp nhận hồ sơ hoặc giấy biên nhận
về tiếp nhận hồ sơ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi đã tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm xác nhận bằng văn bản về thời điểm
người sử dụng đất nộp đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều này và
chuyển cho cơ quan thuế để làm căn cứ tính các khoản thu nghĩa vụ tài chính của
người sử dụng đất.
Điều 5. Ghi nợ tiền sử dụng đất
1. Hộ gia đình, cá nhân chưa đủ khả năng nộp tiền sử
dụng đất cho Nhà nước theo quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị định số
17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một
số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số
187/2004/NĐ-CP của Chính phủ về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ
phần (gọi là Nghị định số 17/2006/NĐ-CP) và hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước
giao đất tái định cư mà có nguyện vọng ghi nợ thì được ghi “nợ tiền sử dụng
đất” trên Giấy chứng nhận sau khi có đơn đề nghị được ghi nợ kèm theo hồ sơ xin
cấp Giấy chứng nhận hoặc hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất hoặc hồ sơ giao
đất tái định cư. Khi thanh toán nợ, người sử dụng đất phải trả theo giá đất tại
thời điểm trả nợ và được xóa “nợ tiền sử dụng đất” đã ghi trên Giấy chứng nhận.
2. Khi thanh toán nợ tiền sử dụng đất theo quy định
tại khoản 1 Điều 17 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của
Chính phủ về thu tiền sử dụng đất (gọi là Nghị định số 198/2004/NĐ-CP) thì
người sử dụng đất trả nợ tiền sử dụng đất theo giá đất tại thời điểm cấp Giấy
chứng nhận; khi thanh toán nợ tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 4 Điều 5
của Nghị định số 17/2006/NĐ-CP đối với trường hợp đã ghi nợ trước ngày Nghị
định này có hiệu lực thi hành thì người sử dụng đất trả nợ tiền sử dụng đất
theo số tiền nợ đã ghi trên Giấy chứng nhận.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Tài chính hướng
dẫn trình tự thủ tục ghi nợ và thanh toán nợ.
Điều 6. Bổ sung thủ tục về việc cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với đất có tài sản gắn liền với đất là
công sản
Đối với đất có tài sản gắn liền với đất là
công sản thuộc phạm vi quản lý của các cơ
quan nhà nước ở Trung ương và các doanh nghiệp nhà nước thì Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh) chỉ được quyết định cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất sau khi có thoả thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính về việc cho phép
chuyển công năng sử dụng của công sản đó sang sử dụng vào mục đích khác.
Điều 7. Miễn, giảm tiền sử dụng đất
đối với người có công với Cách mạng khi cấp Giấy chứng nhận
Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất
đối với người có công với Cách mạng được thực hiện theo quy định của pháp luật
về ưu đãi người có công với Cách mạng.
Điều 8. Cấp Giấy chứng nhận đối với
đất sản xuất nông nghiệp
1. Trường hợp đã thực hiện xong phương án cuối cùng
của việc "dồn điền, đổi thửa" đối với đất sản xuất nông nghiệp thì Ủy
ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy
ban nhân dân cấp huyện) thực hiện việc thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trước đây
cho nhiều thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận cho từng thửa đất phù hợp với quy
định tại khoản 3 Điều 48 của Luật Đất đai.
2. Trường hợp những nơi chưa thực hiện xong phương án
cuối cùng của việc "dồn điền, đổi thửa" đối với đất sản xuất nông
nghiệp, nếu hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có yêu cầu thì Ủy ban nhân
dân cấp huyện cấp chung một Giấy chứng nhận cho các thửa đất thuộc quyền sử
dụng của cùng hộ gia đình, cá nhân đó; sau khi thực hiện xong phương án cuối
cùng của việc "dồn điền, đổi thửa" thì việc cấp Giấy chứng nhận thực
hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc cấp
Giấy chứng nhận quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 9. Cấp Giấy chứng nhận trong
trường hợp sử dụng đất nông nghiệp để xây dựng trang trại tại khu vực nông thôn
1. Khi được cấp Giấy chứng nhận cho đất trang trại
tại khu vực nông thôn thì người sử dụng đất trang trại không phải nộp tiền sử
dụng đất cho việc chuyển mục đích sử dụng từ đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm
nghiệp, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối sang đất nông nghiệp khác trong
các trường hợp sau đây:
a) Xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục
đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất;
b) Xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và
các loại động vật khác được pháp luật cho phép;
c) Xây dựng cơ sở ươm tạo cây giống, con giống;
d) Xây dựng kho chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật,
phân bón, máy móc, công cụ sản xuất nông nghiệp phục vụ tại chỗ cho trang trại.
2. Khi chuyển mục đích sử dụng đất từ đất trồng cây
hàng năm không phải là đất chuyên trồng lúa nước, đất trồng cây lâu năm, đất
nuôi trồng thủy sản, đất rừng sản xuất là rừng trồng sang đất nông nghiệp khác
quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này hoặc chuyển từ đất chuyên
trồng lúa nước sang xây dựng cơ sở ươm tạo giống lúa thì người sử dụng đất
trang trại thực hiện đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại
khoản 2 Điều 36 của Luật Đất đai.
Điều 10. Cấp Giấy chứng nhận đối với
đất do cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo sử dụng
1. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với cộng
đồng dân cư thực hiện theo trình tự, thủ tục đối với hộ gia đình, cá nhân quy định
tại Điều 135 và Điều 136 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP.
2. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với cơ
sở tôn giáo thực hiện theo trình tự, thủ tục đối với tổ chức quy định tại Điều
137 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP.
3. Đất do cơ sở tôn giáo đang sử dụng vào mục đích
sản xuất nông nghiệp, sản xuất lâm nghiệp, sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp,
làm cơ sở hoạt động từ thiện và đất do cơ sở tôn giáo sử dụng quy định tại khoản
1 Điều 99 của Luật Đất đai (kể cả trường hợp nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho
trước ngày 01 tháng 7 năm 2004) nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là
không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận, được sử dụng theo chế độ sử
dụng đất tương ứng với mục đích đó như đối với hộ gia đình, cá nhân, được
chuyển mục đích sử dụng đất theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; đối
với đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, sản xuất lâm nghiệp, sản
xuất kinh doanh phi nông nghiệp, làm cơ sở hoạt động từ thiện của cơ sở tôn
giáo mà không phải là đất do được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất thì
được thực hiện các quyền chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất,
thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất
đai.
Điều 11. Cấp Giấy chứng nhận đối với
trường hợp đã chuyển quyền sử dụng đất nhưng chưa thực hiện thủ tục chuyển
quyền theo quy định
1. Trường hợp người đang sử dụng đất do nhận chuyển
nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất hoặc nhà ở gắn liền với
quyền sử dụng đất ở (sau đây gọi là người nhận chuyển quyền) trước ngày 01
tháng 7 năm 2004 mà chưa được cấp Giấy chứng nhận nhưng có giấy tờ về việc
chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của bên chuyển quyền (không có xác nhận của
cơ quan có thẩm quyền về việc chuyển quyền) thì không phải thực hiện thủ tục
chuyển quyền sử dụng đất, người nhận chuyển quyền nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng
nhận theo quy định tại khoản 1 Điều 135 hoặc khoản 1 Điều 136 Nghị định số
181/2004/ NĐ-CP.
2. Trường hợp chuyển quyền sử dụng đất, nhà ở gắn
liền với đất ở mà các bên đã lập xong hợp đồng, giấy tờ về chuyển quyền nhưng
người chuyển quyền sử dụng đất không nộp Giấy chứng nhận hoặc một trong các
loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1 và khoản 5 Điều 50 của
Luật Đất đai (gọi là giấy tờ về quyền sử dụng đất) để làm thủ tục chuyển quyền
thì thực hiện như sau:
a) Người nhận chuyển quyền
nộp hồ sơ gồm đơn xin cấp Giấy chứng nhận và hợp đồng, giấy tờ về chuyển quyền
sử dụng đất để được cấp Giấy chứng nhận; nơi nộp hồ sơ thực hiện theo quy định
tại Điều 122 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP;
b) Văn phòng đăng ký quyền
sử dụng đất căn cứ vào hợp đồng, giấy tờ về chuyển quyền sử dụng đất, thông báo
bằng văn bản cho người chuyển quyền, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi có đất về việc làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho người nhận chuyển quyền
và việc hủy các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng chưa được giao cho
người nhận chuyển quyền đối với trường hợp chuyển quyền toàn bộ diện tích đất;
về việc làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho người nhận chuyển quyền và việc
chỉnh lý hoặc cấp mới Giấy chứng nhận đối với trường hợp chuyển quyền một phần
diện tích đất; trường hợp không rõ địa chỉ của người chuyển quyền để thông báo
thì phải đăng tin trên báo địa phương ba số liên tiếp (chi phí đăng báo do
người xin cấp Giấy chứng nhận trả);
c) Sau
thời hạn ba mươi (30) ngày, kể từ ngày thông báo hoặc đăng tin lần đầu tiên
trên báo địa phương về việc làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho người nhận
chuyển quyền mà không có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì thủ tục cấp Giấy
chứng nhận thực hiện theo quy định tại Điều 135 hoặc Điều 136 Nghị định số
181/2004/NĐ-CP hoặc theo quy định của pháp luật về nhà ở; Ủy ban nhân dân cấp
có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyết định huỷ Giấy chứng nhận đã cấp cho bên
chuyển quyền nếu bên chuyển quyền không nộp Giấy chứng nhận; nếu bên chuyển
quyền nộp Giấy chứng nhận thì chỉnh lý hoặc cấp mới Giấy chứng nhận theo hướng
dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Trường hợp có đơn đề nghị
giải quyết tranh chấp thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hướng dẫn các bên
nộp đơn đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp theo quy định
tại Điều 135 và Điều 136 của Luật Đất đai.
Điều 12. Cấp Giấy chứng nhận đối với
trường hợp cá nhân sử dụng đất chết trước khi trao Giấy chứng nhận
Trường hợp người đứng tên nộp hồ sơ xin cấp Giấy
chứng nhận chết trước khi trao Giấy chứng nhận thì Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện để hủy Giấy chứng
nhận đã ký và thông báo cho người được thừa kế bổ sung hồ sơ theo quy định tại điểm
a khoản 1 Điều 151 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP để được cấp Giấy chứng nhận.
Điều 13. Giấy chứng nhận trong
trường hợp người nhận thừa kế quyền sử dụng đất là người nước ngoài hoặc người
Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với
quyền sử dụng đất ở
1. Trường hợp tất cả người nhận thừa kế quyền sử dụng
đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất (trong Điều này gọi chung là
quyền sử dụng đất) đều là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước
ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại
Việt Nam quy định tại khoản 1 Điều 121 của Luật Đất đai và khoản 2 Điều 126 của
Luật Nhà ở (trong Điều này gọi chung là người Việt Nam định cư ở nước ngoài
không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt
Nam) thì người nhận thừa kế không được cấp Giấy chứng nhận nhưng được chuyển
nhượng hoặc được tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế theo quy định sau đây:
a) Trong trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất
thì trình tự, thủ tục chuyển nhượng thực hiện theo quy định tại Điều 148 Nghị
định số 181/2004/NĐ-CP, trong đó người nhận thừa kế được đứng tên là bên chuyển
nhượng trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
b) Trong trường hợp tặng cho
quyền sử dụng đất thì người được tặng cho phải là đối tượng được quy định tại
khoản 6 Điều 113 của Luật Đất đai và khoản 2 Điều 126 của
Luật Nhà ở; trình tự, thủ tục tặng cho thực hiện theo quy định tại Điều 152
Nghị định số 181/2004/NĐ-CP, trong đó người nhận thừa kế được đứng tên là bên
tặng cho trong hợp đồng hoặc văn bản cam kết tặng cho;
c) Trong trường hợp chưa chuyển nhượng hoặc chưa tặng
cho quyền sử dụng đất thì người nhận thừa kế hoặc người đại diện có văn bản ủy
quyền theo quy định nộp hồ sơ về việc nhận thừa kế tại Văn phòng đăng ký quyền
sử dụng đất để cập nhật vào sổ địa chính và theo dõi.
2. Trường hợp trong số những người cùng nhận thừa kế
có người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn
liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam còn những người khác thuộc diện được
nhận thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai mà chưa
phân chia thừa kế quyền sử dụng đất cho từng người nhận thừa kế thì những người
nhận thừa kế hoặc người đại diện có văn bản ủy quyền theo quy định nộp hồ sơ về
việc nhận thừa kế tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất để cập nhật vào sổ
địa chính và theo dõi.
Sau khi giải quyết xong việc phân chia thừa kế thì
cấp Giấy chứng nhận cho người thuộc đối tượng được cấp Giấy chứng nhận; đối với
người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn
liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam thì phần thừa kế được giải quyết theo
quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Người nhận thừa kế trong các trường hợp quy định
tại điểm c khoản 1 và khoản 2 Điều này được ủy quyền bằng văn bản cho người
trông nom hoặc tạm sử dụng đất và thực hiện nghĩa vụ theo quy định của pháp
luật về đất đai và các quy định của pháp luật khác có liên quan.
Điều 14. Cấp Giấy chứng nhận trong
trường hợp đất do hộ gia đình, cá nhân sử dụng từ trước ngày 15 tháng 10 năm
1993 mà không có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 50 của
Luật Đất đai
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở,
công trình xây dựng mà không có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1
Điều 50 của Luật Đất đai nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15
tháng 10 năm 1993 và không thuộc một trong các trường hợp sử dụng đất quy định
tại khoản 4 Điều này, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có
tranh chấp thì được xử lý theo quy định sau:
a) Tại thời điểm làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối
với đất thuộc vùng đã có quy hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng
đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn (gọi chung là quy hoạch)
được xét duyệt mà việc sử dụng đất phù hợp với quy hoạch đó và chưa có quyết
định thu hồi đất trong trường hợp đất phải thu hồi thì được cấp Giấy chứng nhận.
Trường hợp đất có nhà ở thì người sử dụng đất không
phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích đất ở đang sử dụng nhưng diện tích
không phải nộp tiền sử dụng đất không vượt quá hạn mức giao đất ở cho mỗi hộ
gia đình, cá nhân theo quy định tại khoản 2 Điều 83 và khoản 5 Điều 84 của Luật
Đất đai tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận; đối với diện tích đất ở ngoài hạn
mức (nếu có) thì phải nộp tiền sử dụng đất theo mức thu quy định tại điểm a
khoản 3 Điều 8 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP.
Trường hợp đất có công trình xây dựng (không phải nhà
ở) thì phải xác định diện tích đất phi nông nghiệp và diện tích đất nông nghiệp
theo hiện trạng sử dụng. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối
với diện tích đất phi nông nghiệp.
Đối với phần diện tích đất được xác định là đất nông
nghiệp thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Trường hợp tại thời điểm làm thủ tục cấp Giấy
chứng nhận mà chưa có quy hoạch được xét duyệt thì người sử dụng đất được cấp
Giấy chứng nhận theo quy định tại điểm a khoản này;
c) Trường hợp đất đã được sử dụng trước thời điểm quy
hoạch được xét duyệt nhưng tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận việc sử dụng đất
không phù hợp với quy hoạch đã được xét duyệt và cơ quan nhà nước có thẩm quyền
chưa có văn bản về chủ trương thu hồi đất theo quy định tại Điều 49 của Nghị
định này thì người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại điểm
a khoản này;
d) Trường hợp đất đã được sử dụng trước thời điểm quy
hoạch được xét duyệt nhưng tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận việc sử dụng đất
không phù hợp với quy hoạch đã được xét duyệt và đã có chủ trương thu hồi đất
bằng văn bản theo quy định tại Điều 49 Nghị định này thì người sử dụng đất
không được cấp Giấy chứng nhận nhưng được sử dụng đất theo hiện trạng cho đến
khi có quyết định thu hồi đất;
đ) Trường hợp quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xét duyệt điều chỉnh mà toàn bộ hoặc một phần thửa đất phù hợp với
quy hoạch điều chỉnh đó hoặc trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết
định hủy quy hoạch thì người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận theo quy định
tại điểm a khoản này.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất thuộc nhóm
đất nông nghiệp mà không có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1
Điều 50 của Luật Đất đai nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15
tháng 10 năm 1993 và không thuộc một trong các trường hợp sử dụng đất quy định
tại khoản 4 Điều này, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có
tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận theo quy định sau:
a) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất
nông nghiệp thì được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất đối
với diện tích đất đang sử dụng nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông
nghiệp quy định tại Điều 70 của Luật Đất đai và khoản 1 Điều 69 Nghị định số
181/2004/NĐ-CP; diện tích đất nông nghiệp còn lại (nếu có) chuyển sang thuê đất
của Nhà nước;
b) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản
xuất nông nghiệp thì được cấp Giấy chứng nhận theo hình thức thuê đất của Nhà
nước đối với diện tích đất đang sử dụng.
Đối với đất nông nghiệp trên cùng thửa đất có nhà ở
mà không được công nhận là đất ở thì hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được
cấp Giấy chứng nhận như trường hợp quy định tại điểm a khoản này.
3. Trường hợp thửa đất ở có vườn, ao sử dụng trước
ngày 18 tháng 12 năm 1980 được cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 2
Điều 45 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP mà thửa đất này được tách ra từ thửa đất
không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản
1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì thửa đất còn lại sau khi đã tách thửa
cũng được cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 2 Điều 45 Nghị định số
181/2004/NĐ-CP.
4. Hộ gia đình, cá nhân không được cấp Giấy chứng
nhận đối với phần diện tích đất được sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993
trong trường hợp tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất đã có một trong các hành vi
vi phạm sau đây (trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này):
a) Vi phạm quy hoạch chi tiết xây dựng đã được cơ
quan có thẩm quyền xét duyệt và công khai;
b) Vi phạm quy hoạch chi tiết mặt bằng xây dựng đã
được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt và công khai đối với diện tích đất đã giao
cho tổ chức, cộng đồng dân cư quản lý;
c) Lấn, chiếm hành lang bảo vệ an toàn công trình
công cộng đã được công bố, cắm mốc;
d) Lấn, chiếm lòng đường, lề đường, vỉa hè đã có chỉ
giới xây dựng;
đ) Lấn, chiếm đất sử dụng cho mục đích công cộng, đất
chuyên dùng, đất của tổ chức, đất chưa sử dụng và các trường hợp vi phạm khác
đã có văn bản ngăn chặn nhưng người sử dụng đất vẫn cố tình vi phạm.
5. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất thuộc trường
hợp quy định tại khoản 4 Điều này nhưng phù hợp với quy hoạch tại thời điểm cấp
Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận và phải nộp tiền sử dụng đất theo
mức quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 15 Nghị định này.
Điều 15. Cấp Giấy chứng nhận trong
trường hợp đất do hộ gia đình, cá nhân sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 trở
về sau
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có
một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật Đất đai nhưng
đất đã được sử dụng trong khoảng thời gian từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến
trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không thuộc một trong các trường hợp sử dụng
đất quy định tại khoản 4 Điều 14 Nghị định này, nay Ủy ban nhân dân cấp xã xác
nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch đã được xét duyệt hoặc
chưa có quy hoạch được xét duyệt tại thời điểm làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận
thì được cấp Giấy chứng nhận theo quy định sau đây:
a) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất
có nhà ở thì phải nộp tiền sử dụng đất theo mức thu quy định tại điểm a khoản 3
Điều 8 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP đối với diện tích đất ở đang sử dụng nhưng
không vượt quá hạn mức giao đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá nhân quy định tại
khoản 2 Điều 83 và khoản 5 Điều 84 của Luật Đất đai tại thời điểm cấp Giấy
chứng nhận; đối với diện tích đất ở thực tế ngoài hạn mức (nếu có) thì phải nộp
tiền sử dụng đất theo mức thu quy định tại điểm b khoản 3 Điều 8 Nghị định số
198/2004/NĐ-CP;
b) Trường hợp hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất có công trình xây dựng (không phải là nhà ở) thì phải xác
định diện tích đất phi nông nghiệp và diện tích đất nông nghiệp theo hiện trạng
sử dụng. Người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích đất phi
nông nghiệp theo mức thu quy định tại điểm a khoản 3 Điều 8 Nghị định số
198/2004/NĐ-CP; giá đất tính thu tiền sử dụng đất là giá đất sử dụng vào mục
đích phi nông nghiệp cùng loại;
c) Đối với phần diện tích đất được xác định là đất
nông nghiệp thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định này.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trong khoảng
thời gian từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà
toàn bộ hoặc một phần thửa đất không có một trong các loại giấy tờ quy định tại
khoản 1 Điều 50 của Luật Đất đai, được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất
không có tranh chấp nhưng không phù hợp với quy hoạch đã được xét duyệt đối với
nơi đã có quy hoạch hoặc tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất đã có các hành vi vi
phạm được quy định tại khoản 4 Điều 14 Nghị định này thì toàn bộ thửa đất hoặc
một phần thửa đất đó không được cấp Giấy chứng nhận nhưng được tạm thời sử dụng
đất theo hiện trạng cho đến khi có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
3. Nhà nước không công nhận quyền sử dụng đất, không
cấp Giấy chứng nhận và thu hồi toàn bộ diện tích đất do lấn, chiếm và đất được
giao, được cho thuê không đúng thẩm quyền kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 trở về
sau.
Điều 16. Cấp Giấy chứng nhận trong
trường hợp đất đã được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01 tháng 7 năm
2004 nhưng người đang sử dụng đất đã nộp tiền để được sử dụng đất
Các Văn bản luật khác